Cà phê arabica là một loại cà phê phổ biến hàng đầu trên thế giới nói chung và trên Việt Nam nói riêng. Cà phê arabica có hình dạng khá giống cây chè, lá nhỏ và cây thấp. Tuy nhiên, chắc hẳn không phải ai cũng biết chính xác định nghĩa về cà phê arabica là như thế nào và nó có những đặc tính thú vị gì? Hãy cùng bài viết sau đây tìm hiểu điều bí ẩn đằng sau cái tên hấp dẫn này.
Định nghĩa về cà phê Arabica
Cà phê arabica hay còn được gọi là cà phê chè, chúng chỉ có hàm lượng cafein từ 1 đến 2%. Cây cà phê arabica ưa sống ở vùng núi cao. Cà phê arabica thường được trồng ở độ cao từ 1000 đến 1490 mét. Cây cà phê trưởng thành có thể cao từ 4 đến 6 mét, tuy nhiên chiều cao tối đa cây có thể đạt được là 15 mét.
Cây cà phê arabica có tán nhỏ, màu xanh đậm, lá hình oval. Quả hình bầu dục hơi méo, mỗi quả chứa hai hạt cà phê. Có 2 loại cà phê arabica là cà phê moka và cà phê catimor. Hai loại cà phê này đều có hương thơm cực kỳ quyến rũ khi được rang và xay. Arabica có vị chua thanh xen lẫn với vị đắng nhẹ, màu nước nâu nhạt, trong trẻo của hổ phách. Cà phê Arabica là nguyên liệu chính của các hãng cà phê, các thương hiệu cà phê nổi tiếng nhất trên thế giới. Arabica còn có thể chế biến rất nhiều món đồ ăn và thức uống đặc sắc. Mùi hương của Arabica rất thanh tao, quý phái, Arabica có mùi của siro, mùi của hoa trái, hòa quyện với mùi của mật ong, và cà mùi bánh mì nướng, mùi của cánh đồng rơm buổi trưa hè… Arabica chinh phục những con người sành điệu ẩm thực nhất .
Thị trường cà phê Arabica
Sau khi đã hiểu định nghĩa về cà phê arabica, chắc hẳn bạn cũng đã hình dung ra rằng đây là loài có giá trị kinh tế nhất trong số các loài cây cà phê. Thực tế là, cà phê chè arabica chiếm đến 63% các sản phẩm cà phê toàn thế giới.
Thú vị hơn, arabica còn có rất nhiều tên gọi khác và tùy theo từng vùng miền bạn sẽ gặp chúng với những cái tên hoàn toàn khác nhau. Ở Colombia, cà phê arabica còn được gọi là gọi là Colombian Milds, và chúng sẽ lại là Brazilian Milds khi nó đến từ Brazil và gọi là Other Milds nếu đến từ các nước khác. Qua đó có thể thấy Brazil và Colombia là hai nước xuất khẩu chính loại cà phê này, chất lượng cà phê của họ cũng được đánh giá cao nhất. Các nước xuất khẩu khác gồm có Ethiopia, Việt Nam, Mexico, Guatemala, Honduras, Peru, Ấn Độ. Xu hướng thưởng thức cà phê trên thế giới thường là những dòng cà phê có độ cafein tương đối, không quá nồng và đắng gắt. Do đó, trên thị trường cà phê chè (cà phê arabica) được đánh giá cao hơn cà phê vối (coffea canephora hay coffea robusta). Thông thường, một bao cà phê chè (59kg) thường có giá cao gấp 2 lần một bao cà phê vối. Cà phê chè sau khi trồng khoảng 3 đến 4 năm thì có thể bắt đầu cho thu hoạch. Cây cà phê arabica ưa thích nhiệt độ từ 15-25°C, lượng mưa khoảng trên 999 mm. Tuổi thọ của cà phê chè có thể lên tới 70 năm, tuy nhiên do tính chất kinh tế công nghiệp nên thường thì cà phê 25 tuổi đã được coi là già, không thu hoạch được nữa.
Cà phê Arabica ở Việt Nam
Tuy là sản phẩm được xuất khẩu nhiều nhất thế giới nhưng Việt Nam lại không xuất khẩu loại cà phê này nhiều vì lý do khó phát triển cà phê chè do độ cao tương đối như ở Việt Nam. Bên cạnh đó, những vùng chuyên canh cà phê ở Việt Nam như Đắk Lắk, Lâm Đồng… đều chỉ có độ cao từ 500-1000m so với mực nước biển, loài cây này lại nhiều sâu bệnh hại nên không kinh tế bằng trồng cà phê vối nếu trồng ở Việt Nam. Do đó, cà phê vối vẫn là sản phẩm được xuất khẩu nhiều nhất nước ta. Theo thống kế, năm 2006 dự kiến diện tích trồng cà phê chè mới đạt khoảng 10% tổng diện tích trồng cà phê cả nước (khoảng 40.000 ha/410.000 ha). Qua bài viết trên, chúng ta có thể dễ dàng hiểu định nghĩa về cà phê arabica là loại cà phê có hình dáng giống cây chè (tán lá nhỏ, cây thấp) thường sống ở độ cao khoảng 1000 mét và ưa khí hậu mát mẻ. Arabica có 2 loại chính là cà phê moka và cà phê catimor, cả 2 loại này đều có vị thanh đắng lẫn một chút ngọt dịu, hòa quyện cùng hương thơm say đắm, ngây ngất lòng người. Tuy nhiên, do điều kiện địa hình và khí hậu, tại Việt Nam hiện nay chỉ có khoảng 10% giống cây arabica được trồng trọt.